Phẫu thuật cột sống là gì? Các công bố khoa học về Phẫu thuật cột sống

Phẫu thuật cột sống là quá trình điều trị bằng cách can thiệp và chỉnh hình cột sống, nhằm điều trị các vấn đề liên quan đến các thành phần của hệ thống cột sốn...

Phẫu thuật cột sống là quá trình điều trị bằng cách can thiệp và chỉnh hình cột sống, nhằm điều trị các vấn đề liên quan đến các thành phần của hệ thống cột sống, bao gồm đốt sống, đĩa đệm, dây thần kinh và cơ xương. Phẫu thuật cột sống có thể được thực hiện để loại bỏ các đốt sống bị hư hỏng, thay thế các đĩa đệm bị tổn thương, cải thiện định hình cột sống hoặc kiểm soát đau lưng và các triệu chứng khác liên quan đến cột sống.
Phẫu thuật cột sống có nhiều quá trình và phương pháp khác nhau tùy thuộc vào tình trạng và vấn đề cụ thể của cột sống của mỗi bệnh nhân. Dưới đây là một số quá trình phổ biến trong phẫu thuật cột sống:

1. Lấy phần tử đốt sống: Quá trình này được thực hiện khi một số đốt sống gây ra áp lực và gây đau hoặc khi một số đốt sống bị tổn thương, như trong trường hợp thoái hóa khớp đốt sống.

2. Gội cột sống: Khi có sự lệch lạc trong hình dạng cột sống hay khi cột sống bị vỡ do chấn thương, gội cột sống sẽ được thực hiện để điều chỉnh và định hình lại cột sống.

3. Chỉnh hình cột sống: Quá trình này thường được sử dụng để điều trị các tình trạng cong hay đau lưng mạn tính. Chỉnh hình cột sống có thể bao gồm sử dụng thiết bị như ốc vít, thanh đỡ, tấm kim loại và các công cụ phẫu thuật để hỗ trợ và cố định cột sống vào vị trí mới.

4. Ghép xương: Khi xương bị phá vỡ hoặc suy yếu, quá trình ghép xương có thể được thực hiện. Nó bao gồm việc sử dụng xương tự thân hoặc xương từ nguồn sống cấp thoát, xương nhân tạo hoặc các tài liệu ghép khác để cung cấp sự ổn định và khôi phục chức năng cột sống.

5. Thay thế đĩa đệm: Khi đĩa đệm bị hư hỏng hoặc gây ra đau lưng nghiêm trọng, quá trình thay thế đĩa đệm có thể được thực hiện. Thông qua phẫu thuật, đĩa đệm bị tổn thương sẽ được gỡ bỏ và thay thế bằng đĩa đệm nhân tạo hoặc ghép từ nguồn sống cấp thoát.

Quá trình và phương pháp phẫu thuật cột sống còn phụ thuộc vào tuổi tác và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, cùng với đánh giá kỹ lưỡng của bác sĩ để tìm ra giải pháp tốt nhất cho từng trường hợp cụ thể.
Dưới đây là một số thông tin chi tiết về một số quá trình phẫu thuật cột sống cụ thể:

1. Phẫu thuật thoái hóa đốt sống: Đây là quá trình phổ biến được thực hiện để điều trị bệnh thoái hóa đốt sống, trong đó các đốt sống và đĩa đệm bị thoái hóa, gây ra đau và giảm chức năng. Phẫu thuật có thể bao gồm lấy phần sinh học của đĩa đệm bị hư hỏng và thay thế bằng vật liệu nhân tạo hoặc sử dụng phương pháp ghép xương để giữ cột sống ổn định hơn.

2. Phẫu thuật cột sống thẳng: Khi cột sống có dạng cong hoặc bị vỡ, phẫu thuật cột sống thẳng (spinal fusion) có thể thực hiện. Quá trình này bao gồm ghép các mảnh xương hoặc sử dụng vật liệu như ốc vít, tấm kim loại, hay thanh đỡ để giữ và cố định cột sống vào vị trí thẳng.

3. Điều chỉnh cột sống bằng robot: Công nghệ robot được sử dụng trong phẫu thuật cột sống để định vị chính xác và điều chỉnh cột sống. Robot giúp cho các bước phẫu thuật trở nên chính xác hơn, giảm thiểu nguy cơ tổn thương đến các cơ xung quanh và cung cấp kết quả tốt hơn cho bệnh nhân.

4. Phẫu thuật thay thế toàn bộ đĩa đệm: Trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn, phẫu thuật có thể được thực hiện để thay thế toàn bộ đĩa đệm trong cột sống. Quá trình này được gọi là phẫu thuật thay thế cột sống và bao gồm việc gỡ bỏ các phần tử đốt sống và đĩa đệm tổn thương, sau đó thay thế chúng bằng các cụm phổ biến nhân tạo như đệm silicon hay các vật liệu khác.

Tất cả các quá trình trên đều chỉ mang tính thông tin chung về phẫu thuật cột sống. Các quyết định về loại phẫu thuật và phương pháp cụ thể sẽ dựa vào tình trạng và yêu cầu của từng bệnh nhân, và nên được thảo luận và quyết định kỹ lưỡng với bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật cột sống.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "phẫu thuật cột sống":

KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC THẮT LƯNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP BẮT VÍT QUA DA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy cột sống đoạn ngực thắt lưng bằng phương pháp bắt vít qua da tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán xác định là chấn thương cột sống mất vững đoạn ngực-thắt lưng, và được phẫu thuật nẹp vít cột sống qua da tại khoa Ngoại Thần kinh Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ 2019 – 2021. Kết quả: 38 bệnh nhân (28 nam, 10 nữ) tuổi trung bình là 40,4±11,3; nhóm tuổi 31-40 chiếm tỉ lệ cao nhất 36,9% đã được phẫu thuật nẹp vít cột sống qua da. Đánh gia sau phẫu thuật theo thang điểm VAS và sự cải thiện góc gù (góc Cobb) cột sống: Trong đó mức độ đau trung bình tính theo thang điểm VAS thời điếm sau phẫu thuật là 2,29 so với thời điểm trước phẫu thuật là 5,08; điểm góc gù chấn thương trung bình trước phẫu thuật và sau phẫu thuật là 14,8o ± 5,3o độ và 9,0o ± 5,3o độ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 69,1±15,7 phút. Biến chứng trong phẫu thuật chúng tôi gặp 1 trường hợp tổn thương thành trước cột sống. Biến chứng sau chúng tôi gặp 1 trường hợp nhiễm trùng nông vết mổ. Kết luận: Phẫu thuật bắt vít qua da là phương pháp an toàn, hiệu quả, giảm thời gian điều trị chấn thương mất vững cột sống ngực lưng.
#Chấn thương cột sống ngực thăt lưng #phẫu thuật bắt vít qua da
SO SÁNH CHẤT LƯỢNG HỒI TỈNH VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA DESFLURANE SO VỚI SEVOFLURANE TRONG GÂY MÊ ĐỂ PHẪU THUẬT CỘT SỐNG THẮT LƯNG TƯ THẾ NẰM SẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: So sánh chất lượng hồi tỉnh và tác dụng không mong muốn của desflurane so với sevoflurane trong gây mê để phẫu thuật cột sống thắt lưng tư thế nằm sấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng tại phòng Hồi tỉnh, trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ tháng 3/2022 đến tháng 6/2022. Nghiên cứu 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm: Nhóm D gồm 30 bệnh nhân sử dụng desflurane và nhóm S gồm 30 bệnh nhân sử dụng Sevoflurane đều phẫu thuật cột sống thắt lưng ở tư thế nằm sấp và nhận được tiêu chuẩn gây mê như nhau. Kết quả: Chất lượng hồi tỉnh của 2 nhóm đều tốt nhưng nhóm sử dụng desflurane có thời gian thải thuốc nhanh hơn và thời gian phục hồi lâm sàng nhanh hơn. Kết luận: Có thể lựa chọn 1 trong 2 loại thuốc trên để gây mê cho bệnh nhân phẫu thuật cột sống mà vẫn đảm bảo về gây mê và an toàn. Nên xem xét sử dụng thuốc desflurane cho bệnh nhân vì thời gian hồi phục lâm sàng tốt hơn.
#gây mê phẫu thuật cột sống thuốc mê Desflurane #Sevoflurane #nằm sấp
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG THẮT LƯNG CÙNG, GIẢI ÉP GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT 3 TẦNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2022
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống người bệnh sau phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng cùng, giải ép ghép xương liên thân đốt 3 tầng (TLIF 3 tầng) tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2022 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 bệnh nhân sau phẫu thuật TLIF 3 tầng. Nghiên cứu sử dụng thang điểm ODI, thang điểm VAS và bảng hỏi SF-36. Kết quả: Trước khi phẫu thuật, tất cả những người được hỏi đều có cảm giác đau ở mức độ khác nhau ở vùng thắt lưng và sau phẫu thuật 32,8% bệnh nhân không thấy đau ở vùng này. Bệnh nhân cảm thấy mức độ đau giảm đáng kể sau phẫu thuật và mức độ suy giảm chức năng cột sống được giảm bớt. Kết luận: Phẫu thuật TLIF 3 tầng cải thiện cả mức độ sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Các yếu tố nghề nghiệp, thời gian sau phẫu thuật, mức độ đau, mức độ suy giảm chức năng cột sống thắt lưng, điểm sức khỏe thể chất và điểm sức khỏe tinh thần có liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật TLIF 3 tầng.
#Chất lượng cuộc sống #thang điểm ODI #thang điểm VAS #SF-36 #phẫu thuật TLIF 3 tầng
SO SÁNH TÁC DỤNG DUY TRÌ MÊ CỦA DESFLURANE VỚI SEVOFLURANE TRONG GÂY MÊ ĐỂ PHẪU THUẬT CỘT SỐNG THẮT LƯNG TƯ THẾ NẰM SẤP
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 2 - 2023
Mục tiêu: So sánh tác dụng duy trì mê của desflurane so với sevoflurane trong gây mê để phẫu thuật cột sống thắt lưng tư thế nằm sấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng tại phòng mổ cột sống, trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ tháng 3/2022 đến tháng 6/2022. 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm: Nhóm D sử dụng desflurane và nhóm S sử dụng Sevoflurane (mỗi nhóm 30 bệnh nhân) đều phẫu thuật cột sống thắt lưng ở tư thế nằm sấp và được gây mê như nhau. Kết quả: Không thấy có sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân dùng thuốc khác nhau về độ duy trì mê và về huyết động trong suốt quá trình phẫu thuật và sau phẫu thuật. Kết luận: Có thể lựa chọn 1 trong 2 loại thuốc trên để gây mê cho bệnh nhân phẫu thuật cột sống mà vẫn đảm bảo về gây mê và an toàn.
#gây mê phẫu thuật cột sống #nằm sấp #thuốc mê Desflurane #Sevoflurane
Kết quả xa khi sử dụng cấu hình cố định ngắn kết hợp với ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép trong phẫu thuật điều trị chấn thương cột sống Denis IIB ở vùng ngực thắt lưng
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - Trang 109-115 - 2020
Mục tiêu: Đánh giá kết quả xa của phương pháp phẫu thuật sử dụng cấu hình cố định ngắn và ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trên các bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng, Denis IIB điều trị bằng phẫu thuật cố định cột sống cấu hình ngắn kết hợp ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2017. Bệnh nhân được theo dõi từ 1 năm trở lên. Đặc điểm chung của bệnh nhân, tình trạng thần kinh, mức độ lún bờ trước thân đốt sống, góc gù thân đốt và góc gù vùng cột sống được đánh giá trước, sau phẫu thuật và tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Các biến chứng liên quan được ghi lại. Kết quả: Có 36/40 bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ với thời gian theo dõi từ 17 đến 73 tháng (trung bình là 53,3 tháng). Thời gian phẫu thuật trung bình là 117,6 phút (từ 90 - 165 phút). Hình ảnh X-quang sau phẫu thuật cho thấy sự nắn chỉnh gù cột sống đạt kết quả tốt và được duy trì khá tốt tới thời điểm theo dõi cuối cùng. Có 9/36 bệnh nhân có tổn thương thần kinh không hoàn toàn trước phẫu thuật đã cải thiện từ 1 tới 2 bậc theo phân loại của ASIA. Phẫu thuật không làm tổn thương thần kinh ở 27/36 bệnh nhân. Kết luận: Cấu hình cố định ngắn kết hợp với ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép là một phương pháp phẫu thuật cho kết quả xa tốt điều trị bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng, Denis IIB. Tỉ lệ liền xương tốt ở 91,7% và tỉ lệ thất bại dụng cụ 16,7%.
#Vỡ nhiều mảnh cột sống #cố định ngắn #ghép xương liên thân đốt
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH VÀ GIẢI ÉP CỘT SỐNG LỐI SAU TRONG CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP CÓ LIỆT TỦY
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 507 Số 2 - 2021
Nghiên cứu mô tả hồi cứu 60 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ thấp có liệt tủyđược phẫu thuật bằng phương pháp mổ lối sau tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức nhằm mô tả các đặc điểm dịch tễ học, nguyên nhân, một số đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị. Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 52,92 ± 14,84 chiếm 65% trong độ tuổi lao động. Trong60 đối tượng nghiên cứu, nam giới chiếm 88,3% và có 4/5 đối tượng tử vonglà nam giới. Tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn cơ tròn trước khi phẫu thuật là 91,7% và sau khi phẫu thuật giảm còn 67,9%, sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ  hồi phụcchức năng cơ tròn tại 2 thời điểm trước và sau phẫu thuật (p<0,05). Và có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ bệnh nhân theo phân loại AIS giữa hai thời điểm trước và sau phẫu thuật (p<0,001). Trong vòng 6 tháng sau phẫu thuật tỷ lệ bệnh nhân còn sống là trên 90%.
#chấn thương cột sống cổ thấp #có liệt tủy #phương pháp mổ đường sau
20. Kết quả của điện châm nhóm huyệt "QT1" trên bệnh nhân bí tiểu sau phẫu thuật chấn thương cột sống lưng - thắt lưng
Nghiên cứu nhằm mô tả kết quả của phương pháp điện châm nhóm huyệt "QT1" trong điều trị bí tiểu ở bệnh nhân sau phẫu thuật cột sống lưng - thắt lưng do chấn thương và khảo sát một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. Nghiên cứu can thiệp, so sánh kết quả trước và sau điều trị. 32 bệnh nhân bí tiểu sau phẫu thuật chấn thương cột sống lưng - thắt lưng được điện châm nhóm huyệt "QT1" gồm các huyệt Quan nguyên, Khí hải, Trung cực, Khúc cốt và Huyết hải hai bên, 20 phút/1 lần/ngày. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ bệnh nhân rút sonde tiểu thành công là 87,5%. Số lần điện châm trung bình là 6,1 ± 4 (lần). Kết quả điều trị liên quan đến mức độ tổn thương thần kinh theo Frankel, kích thước cầu bàng quang và cảm giác có hoặc không có cảm giác buồn tiểu trước điện châm (p < 0,05).
#Bí tiểu #Phẫu thuật cột sống lưng - thắt lưng #Điện châm
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP TRẬT CÀI DIỆN KHỚP KHÔNG LIỆT, LIỆT TỦY KHÔNG HOÀN TOÀN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, tiến cứu, không đối chứng. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật trong chấn thương cột sống cổ thấp trật cài diện khớp không liệt, liệt tủy không hoàn toàn tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Tổng quan: Chấn thương cột sống cổ thấp trật cài diện khớp tuy không thường gặp nhưng lại để lại những hậu quả nặng nề. Hiện nay có rất nhiều chiến lược nắn trật cài diện khớp khác nhau, như phẫu thuật đường trước đơn thuần, đường sau đơn thuần, đường trước sau, đường sau trước hay đường trước sau trước. Tuy nhiên hiệu quả của các phương pháp vẫn chưa được đánh giá đầy đủ. Phương pháp: Đánh giá kết quả điều trị của 44 bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương cột sống cổ thấp trật cài diện khớp không liệt, liệt tủy không hoàn toàn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 03/2018 đến 03/2021. Kết quả: Trong nghiên cứu, phương pháp mổ 2 đường hay được sử dụng nhất (50%  bệnh nhân). Sau mổ, hầu hết các bệnh nhân đều có tiến triển tốt: trước mổ chủ yếu AIS B chiếm 56,8% thì sau mổ AIS B chỉ chiếm 29,5%. Đánh giá trên X quang sau mổ thấy có 81,8% bệnh nhân hết trật và 18,2% bệnh nhân còn trật độ I theo phân độ Meyerding. Về biến chứng sau phẫu thuật, chủ yếu là loét tì đè (54,5%). Mức độ nắn trật của phương pháp mổ 2 đường tốt hơn so với 2 phương pháp trên có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Nghiên cứu của chúng tôi thấy rằng phẫu thuật mổ nắn trật cài diện khớp là phẫu thuật an toàn và hiệu quả. Trong đó phương pháp mổ 2 đường có khả năng nắn trật về giải phẫu tốt hơn 2 phương pháp trên có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ VIÊM MỦ KHỚP GỐI TẠI KHOA CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VÀ CỘT SỐNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Viêm mủ khớp gối là tình trạng vi khuẩn xâm nhập vào bên trong làm tổn thương hệ thống màng hoạt dịch - sụn khớp, có thể dẫn đến tổn thương không hồi phục làm mất chức năng vận động khớp. Điều trị viêm mủ khớp gối phụ thuộc vào mức độ lâm sàng, giai đoạn bệnh mà có thể áp dụng điều trị nội khoa (chọc hút dịch và điều trị kháng sinh) hoặc ngoại khoa (nội soi làm sạch khớp-cắt lọc tổ chức hoạt dịch viêm). Nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị viêm mủ khớp gối, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến cứu và hồi cứu 38 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị viêm mủ khớp gối trong thời gian từ tháng 05/ 2019 đến tháng 04/ 2021 tại Khoa Chấn thương chỉnh hình và Cột sống - Bệnh viện Bạch Mai, thời gian theo dõi ngắn nhất là 6 tháng và dài nhất là 23 tháng. Kết quả nghiên cứu: Sau phẫu thuật 6 tháng điểm VAS tại khớp gối giảm từ 8.3 ± 0.78 trước phẫu thuật xuống 0.47 ± 0.21 (p<0.001), không có bệnh nhân nào còn triệu chứng nóng đỏ tại khớp, 4 bệnh nhân (10.53%) còn tràn dịch khớp. Điểm trung bình thang điểm Lysholm trước phẫu thuật 38.89 ± 4.27 lên 91.45 ± 3.8 sau 6 tháng (p<0.001). Cận lâm sàng: Staphylococcus aureus là vi khuẩn gây bệnh phổ biến nhất ( MRSA chiếm 55.26%). Các chỉ số BC, CRP và ESR trở về bình thường sau điều trị. Biến chứng: tràn máu khớp gối gặp 2 bệnh nhân (5.26%), viêm mủ khớp gối tái phát 1 bệnh nhân (2.63%), 1 bệnh nhân (2.63%) có ổ di bệnh tại khớp vai. Kết luận: phẫu thuật nội soi làm sạch điều trị viêm mủ khớp gối mang lại kết quả tốt với việc giải quyết triệt để tình trạng nhiễm trùng khớp gối.
#viêm mủ khớp gối #nội soi làm sạch
Kết quả điều trị sau phẫu thuật ở bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống bằng phương pháp cố định cột sống qua cuống và ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp (xâm lấn tối thiểu và mổ mở)
Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu TLIF (Mis-TLIF) ngày càng được sử dụng nhiều trong các bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm đánh giá kết quả lâm sàng của phẫu thuật xâm lấn tối thiểu (Mis) và phẫu thuật mổ mở có hàn xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp (TLIF). Phương pháp nghiên cứu mô tả, hồi cứu được thực hiện từ tháng 1 năm 2020 tới tháng 12 năm 2020 trên 83 bệnh nhân được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Độ tuổi trung bình của các bệnh nhân là 49,31 ± 12,83 tuổi, trong đó tỉ lệ Nam/Nữ là 1,01/1. So với những bệnh nhân được mổ mở TLIF, bệnh nhân được mổ theo phương pháp xâm lấn tối thiểu TLIF có lượng máu mất trong mổ, thời gian nằm viện sau mổ ít hơn hẳn (P < 0,05), thời gian phẫu thuật của nhóm xâm lấn tối thiểu TLIF cũng ngắn hơn. Hơn nữa, tình trạng đau lưng sau mổ 6 tháng ở nhóm mổ xâm lấn tối thiểu TLIF cũng ít hơn hẳn nhóm mổ mở TLIF. Tình trạng đau chân, điểm chức năng cột sống ODI sau mổ thấp hơn ở nhóm mổ xâm lấn tối thiểu TLIF tuy nhiên sự khác biệt là không có ý nghĩa thống kê. Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu TLIF ở các bệnh nhân thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng có hẹp ống sống thực sự an toàn và có lợi ích nhiều hơn so với mổ mở TLIF.
#Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cùng #hẹp ống sống #phẫu thuật xâm lấn tối thiểu #mổ mở.
Tổng số: 84   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 9