Scholar Hub/Chủ đề/#phẫu thuật cột sống/
Phẫu thuật cột sống là quá trình điều trị bằng cách can thiệp và chỉnh hình cột sống, nhằm điều trị các vấn đề liên quan đến các thành phần của hệ thống cột sốn...
Phẫu thuật cột sống là quá trình điều trị bằng cách can thiệp và chỉnh hình cột sống, nhằm điều trị các vấn đề liên quan đến các thành phần của hệ thống cột sống, bao gồm đốt sống, đĩa đệm, dây thần kinh và cơ xương. Phẫu thuật cột sống có thể được thực hiện để loại bỏ các đốt sống bị hư hỏng, thay thế các đĩa đệm bị tổn thương, cải thiện định hình cột sống hoặc kiểm soát đau lưng và các triệu chứng khác liên quan đến cột sống.
Phẫu thuật cột sống có nhiều quá trình và phương pháp khác nhau tùy thuộc vào tình trạng và vấn đề cụ thể của cột sống của mỗi bệnh nhân. Dưới đây là một số quá trình phổ biến trong phẫu thuật cột sống:
1. Lấy phần tử đốt sống: Quá trình này được thực hiện khi một số đốt sống gây ra áp lực và gây đau hoặc khi một số đốt sống bị tổn thương, như trong trường hợp thoái hóa khớp đốt sống.
2. Gội cột sống: Khi có sự lệch lạc trong hình dạng cột sống hay khi cột sống bị vỡ do chấn thương, gội cột sống sẽ được thực hiện để điều chỉnh và định hình lại cột sống.
3. Chỉnh hình cột sống: Quá trình này thường được sử dụng để điều trị các tình trạng cong hay đau lưng mạn tính. Chỉnh hình cột sống có thể bao gồm sử dụng thiết bị như ốc vít, thanh đỡ, tấm kim loại và các công cụ phẫu thuật để hỗ trợ và cố định cột sống vào vị trí mới.
4. Ghép xương: Khi xương bị phá vỡ hoặc suy yếu, quá trình ghép xương có thể được thực hiện. Nó bao gồm việc sử dụng xương tự thân hoặc xương từ nguồn sống cấp thoát, xương nhân tạo hoặc các tài liệu ghép khác để cung cấp sự ổn định và khôi phục chức năng cột sống.
5. Thay thế đĩa đệm: Khi đĩa đệm bị hư hỏng hoặc gây ra đau lưng nghiêm trọng, quá trình thay thế đĩa đệm có thể được thực hiện. Thông qua phẫu thuật, đĩa đệm bị tổn thương sẽ được gỡ bỏ và thay thế bằng đĩa đệm nhân tạo hoặc ghép từ nguồn sống cấp thoát.
Quá trình và phương pháp phẫu thuật cột sống còn phụ thuộc vào tuổi tác và tình trạng sức khỏe của bệnh nhân, cùng với đánh giá kỹ lưỡng của bác sĩ để tìm ra giải pháp tốt nhất cho từng trường hợp cụ thể.
Dưới đây là một số thông tin chi tiết về một số quá trình phẫu thuật cột sống cụ thể:
1. Phẫu thuật thoái hóa đốt sống: Đây là quá trình phổ biến được thực hiện để điều trị bệnh thoái hóa đốt sống, trong đó các đốt sống và đĩa đệm bị thoái hóa, gây ra đau và giảm chức năng. Phẫu thuật có thể bao gồm lấy phần sinh học của đĩa đệm bị hư hỏng và thay thế bằng vật liệu nhân tạo hoặc sử dụng phương pháp ghép xương để giữ cột sống ổn định hơn.
2. Phẫu thuật cột sống thẳng: Khi cột sống có dạng cong hoặc bị vỡ, phẫu thuật cột sống thẳng (spinal fusion) có thể thực hiện. Quá trình này bao gồm ghép các mảnh xương hoặc sử dụng vật liệu như ốc vít, tấm kim loại, hay thanh đỡ để giữ và cố định cột sống vào vị trí thẳng.
3. Điều chỉnh cột sống bằng robot: Công nghệ robot được sử dụng trong phẫu thuật cột sống để định vị chính xác và điều chỉnh cột sống. Robot giúp cho các bước phẫu thuật trở nên chính xác hơn, giảm thiểu nguy cơ tổn thương đến các cơ xung quanh và cung cấp kết quả tốt hơn cho bệnh nhân.
4. Phẫu thuật thay thế toàn bộ đĩa đệm: Trong một số trường hợp nghiêm trọng hơn, phẫu thuật có thể được thực hiện để thay thế toàn bộ đĩa đệm trong cột sống. Quá trình này được gọi là phẫu thuật thay thế cột sống và bao gồm việc gỡ bỏ các phần tử đốt sống và đĩa đệm tổn thương, sau đó thay thế chúng bằng các cụm phổ biến nhân tạo như đệm silicon hay các vật liệu khác.
Tất cả các quá trình trên đều chỉ mang tính thông tin chung về phẫu thuật cột sống. Các quyết định về loại phẫu thuật và phương pháp cụ thể sẽ dựa vào tình trạng và yêu cầu của từng bệnh nhân, và nên được thảo luận và quyết định kỹ lưỡng với bác sĩ chuyên khoa phẫu thuật cột sống.
Kích thích tủy sống so với phẫu thuật lưng hông lặp lại cho cơn đau mạn tính: Một thử nghiệm ngẫu nhiên, có kiểm soát Dịch bởi AI Neurosurgery - Tập 56 Số 1 - Trang 98-107 - 2005
Tóm tắt
MỤC TIÊU:
Cơn đau rễ thần kinh kéo dài hoặc tái phát sau phẫu thuật cột sống thắt lưng cùng thường liên quan đến sự chèn ép rễ thần kinh và thường được điều trị bằng phẫu thuật lặp lại hoặc, như phương án cuối cùng, bằng kích thích tủy sống (SCS). Chúng tôi đã tiến hành một thử nghiệm có kiểm soát, ngẫu nhiên, nhằm kiểm tra giả thuyết của chúng tôi rằng SCS có khả năng mang lại kết quả thành công cao hơn so với phẫu thuật lặp lại theo các tiêu chí tiêu chuẩn về giảm đau và kết quả điều trị, bao gồm cả việc sử dụng tài nguyên chăm sóc sức khỏe sau đó.
#Kích thích tủy sống #phẫu thuật lưng hông #cơn đau mạn tính #thử nghiệm ngẫu nhiên #cột sống thắt lưng cùng
Ý nghĩa lâm sàng và kinh tế của việc xuất viện sớm sau phẫu thuật nối khớp cột sống cho bệnh lý vẹo cột sống vô căn ở thanh thiếu niên Dịch bởi AI Journal of Children's Orthopaedics - Tập 8 Số 3 - Trang 257-263 - 2014
Mục tiêu Đánh giá tác động lâm sàng và kinh tế của một lộ trình phục hồi hậu phẫu mới sau phẫu thuật nối khớp cột sống sau (PSF) ở bệnh nhân mắc vẹo cột sống vô căn ở thanh thiếu niên (AIS).
Phương pháp Đã xem xét hồ sơ bệnh nhân để thu thập dữ liệu nhân khẩu học và xác định thời gian phẫu thuật, mật độ cấy ghép, việc sử dụng osteotomy, ước tính lượng máu mất, chỉ số của Hiệp hội Gây mê Hoa Kỳ (ASA), thời gian nằm viện, và mọi biến chứng sau đó. Các khoản chi phí bệnh viện được phân loại theo mã chi phí để đánh giá các khoản tiết kiệm tiềm năng.
Kết quả Hai trăm bảy mươi chín trong số 365 bệnh nhân (76,4%) được điều trị bằng PSF có chẩn đoán AIS và đã hoàn thành 6 tháng theo dõi lâm sàng và hình ảnh, khoảng thời gian được coi là đủ để đánh giá các biến chứng sớm. Không có sự khác biệt giữa các nhóm về độ tuổi khi phẫu thuật, giới tính, số cấp độ cột sống được nối và thời gian theo dõi. Bệnh nhân được quản lý theo lộ trình xuất viện nhanh (AD) trung bình ở lại bệnh viện ít hơn 1,36 ngày (31,7%). Thời gian phẫu thuật có liên quan đến thời gian nằm viện ngắn hơn. Không có sự khác biệt về biến chứng giữa các nhóm. Các khoản chi phí bệnh viện cho chi phí phòng và ăn uống ở nhóm AD thấp hơn đáng kể ($1.885 so với $2.779, p < 0.001).
Kết luận Một lộ trình nhằm rút ngắn thời gian xuất viện sau PSF cho AIS đã giảm thời gian nằm viện xuống gần một phần ba mà không làm tăng tỷ lệ biến chứng sớm. Đã ghi nhận sự giảm nhỏ nhưng có ý nghĩa về chi phí bệnh viện sau khi xuất viện sớm. Việc xuất viện sớm sau PSF cho AIS có thể thực hiện mà không làm tăng nguy cơ biến chứng, đồng thời mang lại một khoản tiết kiệm nhỏ chi phí.
Đánh giá cơ học về 4 kiểu kết cấu nền khác nhau thường được sử dụng trong phẫu thuật cột sống đang phát triển: Các neo xương sườn có so sánh được với các neo cột sống? Dịch bởi AI Spine Deformity - Tập 2 - Trang 437-443 - 2014
Mô hình động vật trong ống nghiệm. Nghiên cứu này nhằm so sánh sức mạnh của 4 kiểu kết cấu neo khác nhau thường được sử dụng làm nền trong phẫu thuật cột sống đang phát triển. Trẻ em mắc chứng vẹo cột sống tiến triển từ sớm thường cần can thiệp phẫu thuật để kiểm soát dị dạng và cho phép tiếp tục phát triển. Các vị trí nền của các kết cấu cột sống đang phát triển chịu tải trọng đáng kể và có thể gặp thất bại. Nghiên cứu này so sánh sức mạnh của 4 kết cấu thường được sử dụng, áp dụng cùng một tải trọng trong mô hình lợn. Bốn mươi mẫu lợn chưa trưởng thành, bao gồm các mô mềm (10 mẫu mỗi nhóm) đã được lắp đặt với 1 trong 4 neo gần giữa hai bên tại T5–T6. Có bốn nhóm: vít—vít (SS), neo mỏm—mỏm (HH), neo xương sườn—mỏm (RR), và neo mỏm ngang đến mỏm—mỏm (TPL). Toàn bộ mẫu được giữ nguyên vẹn ngoại trừ việc lộ ra vị trí phẫu thuật. Một thiết bị độc đáo được thiết kế để gia cố mẫu và cung cấp một lực phản kháng. Tải trọng tối đa được xác định là tải trọng lớn nhất ghi nhận cho một kết cấu và được phân tích bằng phân tích phương sai một chiều sử dụng gói phần mềm thống kê SPSS 12.0. Tất cả các mẫu cuối cùng đều bị hỏng tại giao diện xương—neo. Không có thất bại nào được quan sát thấy trong các thiết bị được sử dụng. Trung bình và độ lệch chuẩn của tải trọng tối đa được đo là RR (429 ± 133 N), SS (349 ± 89 N), HH (283 ± 48 N) và TPL (236 ± 60 N). Không có sự khác biệt đáng kể về thống kê giữa các cặp kết cấu sau: RR/SS, SS/HH và HH/TPL. Mô đun Young được tính toán cho mỗi loại kết cấu và không có sự khác biệt đáng kể nào được xác định. Nghiên cứu này cho thấy rằng các kết cấu RR và SS có sức mạnh tối đa lớn nhất nhưng cũng có tính biến động lớn nhất trong số các nền được kiểm tra. Tuy nhiên, các kết cấu HH và TPL có sức mạnh tối đa thấp hơn nhưng ít biến động hơn. Các neo dựa trên xương sườn có thể được xem xét như một sự thay thế trong các kết cấu nền phía trên trong các kỹ thuật dùng thanh đang phát triển.
#cột sống #phẫu thuật #neo xương #biến dạng #mô hình lợn #sức mạnh #kết cấu nền
Áp dụng sự kết hợp giữa công nghệ hình ảnh ba chiều với phương pháp dạy học dựa trên vấn đề trong giảng dạy phẫu thuật cột sống Dịch bởi AI BMC Medical Education -
Tóm tắt
Mục tiêu
Khám phá ứng dụng của sự kết hợp giữa công nghệ hình ảnh ba chiều với phương pháp dạy học dựa trên vấn đề trong giảng dạy lâm sàng liên quan đến phẫu thuật cột sống.
Phương pháp
Tổng cộng có 106 sinh viên đại học năm thứ năm chuyên ngành y học lâm sàng được chọn làm đối tượng nghiên cứu, và thực hành tại Khoa Chấn thương Chỉnh hình của Bệnh viện thuộc Trường Y tế Xuzhou vào năm 2021. Những sinh viên này được chia ngẫu nhiên thành hai nhóm: nhóm thực nghiệm và nhóm kiểm soát, mỗi nhóm có 53 sinh viên. Nhóm thực nghiệm nhận được sự kết hợp giữa công nghệ hình ảnh ba chiều và phương pháp dạy học PBL, trong khi nhóm kiểm soát được giảng dạy theo phương pháp truyền thống. Các hiệu quả giảng dạy của hai nhóm này được so sánh thông qua các bài kiểm tra và bảng hỏi được tiến hành sau khi kết thúc giảng dạy.
Kết quả
Tổng điểm kiểm tra lý thuyết của sinh viên trong nhóm thực nghiệm cao hơn so với sinh viên trong nhóm kiểm soát. Sinh viên trong hai nhóm tự đánh giá thành tích lớp học của mình, và kết quả đạt được của sinh viên trong nhóm thực nghiệm cao hơn kết quả của sinh viên trong nhóm kiểm soát (P < 0.05). Điểm số mà sinh viên trong nhóm thực nghiệm báo cáo về sự hứng thú trong học tập, bầu không khí lớp học, sự tương tác trong lớp học và sự hài lòng với giảng dạy đều cao hơn so với các điểm số mà sinh viên trong nhóm kiểm soát báo cáo (P < 0.05).
Kết luận
Việc áp dụng kết hợp công nghệ hình ảnh 3D với phương pháp dạy học PBL trong giảng dạy phẫu thuật cột sống có thể cải thiện hiệu quả học tập và sự hăng say của sinh viên, đồng thời thuận lợi cho việc hình thành tư duy lâm sàng cho sinh viên.
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ GÃY CỘT SỐNG ĐOẠN NGỰC THẮT LƯNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP BẮT VÍT QUA DA TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊNMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị gãy cột sống đoạn ngực thắt lưng bằng phương pháp bắt vít qua da tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán xác định là chấn thương cột sống mất vững đoạn ngực-thắt lưng, và được phẫu thuật nẹp vít cột sống qua da tại khoa Ngoại Thần kinh Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên từ 2019 – 2021. Kết quả: 38 bệnh nhân (28 nam, 10 nữ) tuổi trung bình là 40,4±11,3; nhóm tuổi 31-40 chiếm tỉ lệ cao nhất 36,9% đã được phẫu thuật nẹp vít cột sống qua da. Đánh gia sau phẫu thuật theo thang điểm VAS và sự cải thiện góc gù (góc Cobb) cột sống: Trong đó mức độ đau trung bình tính theo thang điểm VAS thời điếm sau phẫu thuật là 2,29 so với thời điểm trước phẫu thuật là 5,08; điểm góc gù chấn thương trung bình trước phẫu thuật và sau phẫu thuật là 14,8o ± 5,3o độ và 9,0o ± 5,3o độ. Thời gian phẫu thuật trung bình là 69,1±15,7 phút. Biến chứng trong phẫu thuật chúng tôi gặp 1 trường hợp tổn thương thành trước cột sống. Biến chứng sau chúng tôi gặp 1 trường hợp nhiễm trùng nông vết mổ. Kết luận: Phẫu thuật bắt vít qua da là phương pháp an toàn, hiệu quả, giảm thời gian điều trị chấn thương mất vững cột sống ngực lưng.
#Chấn thương cột sống ngực thăt lưng #phẫu thuật bắt vít qua da
SO SÁNH TÁC DỤNG DUY TRÌ MÊ CỦA DESFLURANE VỚI SEVOFLURANE TRONG GÂY MÊ ĐỂ PHẪU THUẬT CỘT SỐNG THẮT LƯNG TƯ THẾ NẰM SẤPMục tiêu: So sánh tác dụng duy trì mê của desflurane so với sevoflurane trong gây mê để phẫu thuật cột sống thắt lưng tư thế nằm sấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng tại phòng mổ cột sống, trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ tháng 3/2022 đến tháng 6/2022. 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm: Nhóm D sử dụng desflurane và nhóm S sử dụng Sevoflurane (mỗi nhóm 30 bệnh nhân) đều phẫu thuật cột sống thắt lưng ở tư thế nằm sấp và được gây mê như nhau. Kết quả: Không thấy có sự khác biệt giữa 2 nhóm bệnh nhân dùng thuốc khác nhau về độ duy trì mê và về huyết động trong suốt quá trình phẫu thuật và sau phẫu thuật. Kết luận: Có thể lựa chọn 1 trong 2 loại thuốc trên để gây mê cho bệnh nhân phẫu thuật cột sống mà vẫn đảm bảo về gây mê và an toàn.
#gây mê phẫu thuật cột sống #nằm sấp #thuốc mê Desflurane #Sevoflurane
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT CỐ ĐỊNH CỘT SỐNG THẮT LƯNG CÙNG, GIẢI ÉP GHÉP XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT 3 TẦNG TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2022Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống người bệnh sau phẫu thuật cố định cột sống thắt lưng cùng, giải ép ghép xương liên thân đốt 3 tầng (TLIF 3 tầng) tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2022 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan. Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 bệnh nhân sau phẫu thuật TLIF 3 tầng. Nghiên cứu sử dụng thang điểm ODI, thang điểm VAS và bảng hỏi SF-36. Kết quả: Trước khi phẫu thuật, tất cả những người được hỏi đều có cảm giác đau ở mức độ khác nhau ở vùng thắt lưng và sau phẫu thuật 32,8% bệnh nhân không thấy đau ở vùng này. Bệnh nhân cảm thấy mức độ đau giảm đáng kể sau phẫu thuật và mức độ suy giảm chức năng cột sống được giảm bớt. Kết luận: Phẫu thuật TLIF 3 tầng cải thiện cả mức độ sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Các yếu tố nghề nghiệp, thời gian sau phẫu thuật, mức độ đau, mức độ suy giảm chức năng cột sống thắt lưng, điểm sức khỏe thể chất và điểm sức khỏe tinh thần có liên quan đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật TLIF 3 tầng.
#Chất lượng cuộc sống #thang điểm ODI #thang điểm VAS #SF-36 #phẫu thuật TLIF 3 tầng
Kết quả xa khi sử dụng cấu hình cố định ngắn kết hợp với ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép trong phẫu thuật điều trị chấn thương cột sống Denis IIB ở vùng ngực thắt lưngMục tiêu: Đánh giá kết quả xa của phương pháp phẫu thuật sử dụng cấu hình cố định ngắn và ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu được tiến hành trên các bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng, Denis IIB điều trị bằng phẫu thuật cố định cột sống cấu hình ngắn kết hợp ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 1/2013 đến tháng 1/2017. Bệnh nhân được theo dõi từ 1 năm trở lên. Đặc điểm chung của bệnh nhân, tình trạng thần kinh, mức độ lún bờ trước thân đốt sống, góc gù thân đốt và góc gù vùng cột sống được đánh giá trước, sau phẫu thuật và tại thời điểm kết thúc nghiên cứu. Các biến chứng liên quan được ghi lại. Kết quả: Có 36/40 bệnh nhân đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ với thời gian theo dõi từ 17 đến 73 tháng (trung bình là 53,3 tháng). Thời gian phẫu thuật trung bình là 117,6 phút (từ 90 - 165 phút). Hình ảnh X-quang sau phẫu thuật cho thấy sự nắn chỉnh gù cột sống đạt kết quả tốt và được duy trì khá tốt tới thời điểm theo dõi cuối cùng. Có 9/36 bệnh nhân có tổn thương thần kinh không hoàn toàn trước phẫu thuật đã cải thiện từ 1 tới 2 bậc theo phân loại của ASIA. Phẫu thuật không làm tổn thương thần kinh ở 27/36 bệnh nhân. Kết luận: Cấu hình cố định ngắn kết hợp với ghép xương liên thân đốt qua lỗ ghép là một phương pháp phẫu thuật cho kết quả xa tốt điều trị bệnh nhân chấn thương cột sống vùng ngực thắt lưng, Denis IIB. Tỉ lệ liền xương tốt ở 91,7% và tỉ lệ thất bại dụng cụ 16,7%.
#Vỡ nhiều mảnh cột sống #cố định ngắn #ghép xương liên thân đốt
SO SÁNH CHẤT LƯỢNG HỒI TỈNH VÀ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA DESFLURANE SO VỚI SEVOFLURANE TRONG GÂY MÊ ĐỂ PHẪU THUẬT CỘT SỐNG THẮT LƯNG TƯ THẾ NẰM SẤPMục tiêu: So sánh chất lượng hồi tỉnh và tác dụng không mong muốn của desflurane so với sevoflurane trong gây mê để phẫu thuật cột sống thắt lưng tư thế nằm sấp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp lâm sàng, ngẫu nhiên có đối chứng tại phòng Hồi tỉnh, trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ tháng 3/2022 đến tháng 6/2022. Nghiên cứu 60 bệnh nhân được chia 2 nhóm: Nhóm D gồm 30 bệnh nhân sử dụng desflurane và nhóm S gồm 30 bệnh nhân sử dụng Sevoflurane đều phẫu thuật cột sống thắt lưng ở tư thế nằm sấp và nhận được tiêu chuẩn gây mê như nhau. Kết quả: Chất lượng hồi tỉnh của 2 nhóm đều tốt nhưng nhóm sử dụng desflurane có thời gian thải thuốc nhanh hơn và thời gian phục hồi lâm sàng nhanh hơn. Kết luận: Có thể lựa chọn 1 trong 2 loại thuốc trên để gây mê cho bệnh nhân phẫu thuật cột sống mà vẫn đảm bảo về gây mê và an toàn. Nên xem xét sử dụng thuốc desflurane cho bệnh nhân vì thời gian hồi phục lâm sàng tốt hơn.
#gây mê phẫu thuật cột sống thuốc mê Desflurane #Sevoflurane #nằm sấp
Đánh giá kết quả giảm đau trong mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng hai bên dưới hướng dẫn của siêu âm ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưngNghiên cứu nhằm mục tiêu đánh giá kết quả giảm đau trong mổ của phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên dưới hướng dẫn của siêu âm ở bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng. 30 bệnh nhân phẫu thuật cột sống thắt lưng theo chương trình được giảm đau trước mổ bằng phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng dưới hướng dẫn của siêu âm tại Khoa Gây mê Hồi sức và Chống đau – Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 4 đến tháng 8 năm 2020. Ở nhóm gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng, điểm đau ANI tại thời điểm H5, H50, H80, H120, H150 trong mổ đều thấp hơn có ý nghĩa (p < 0,05), lượng fentanyl tiêu thụ thấp hơn (183,3[150 - 250] vs 343,3 [300 - 400]mg, p < 0,001) so với nhóm chứng. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phương pháp gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng 2 bên dưới hướng dẫn của siêu âm có hiệu quả giảm đau trong mổ tốt cho các phẫu thuật cột sống thắt lưng.
#gây tê mặt phẳng cơ dựng sống thắt lưng #giảm đau trong mổ #phẫu thuật cột sống thắt lưng.